Giải thích này tập trung vào phân biệt các loại màng đơn
Phân biệt bằng thị giác và bằng kết cấu:
Các loại màng đơn tiêu chuẩn có thể dễ dàng phân biệt bằng thị giác và bằng kết cấu.
Màng định hướng | Màng không định hướng | |||||||||||
OPP | PET | PA | OPS | Cello | CPP | LDPE | HDPE | LLDPE | EVA | |||
Độ cứng | Cứng | Giòn | Mềm | Cứng | Cứng | Mềm | Mềm | Cứng | Mềm | Mềm | ||
Giản dài | Khó giản dài | Dễ dàng | ||||||||||
Trong suốt | Trong suốt | Tốt | Xấu | Không rõ ràng | Tốt | R.Xấu | ||||||
Chìm H2O | Lơ lửng | Chìm | Mềm | Chìm | Dễ Vở | Lơ lửng trong nước | ||||||
Sự xoắn | —– | ——- | —– | Xoắn | Không xoắn được |
- Phân biệt màng định hướng và màng không định hướng: Độ cứng và độ giản dài là yếu tố quyết định. PA có độ cứng thấp hơn cho dù độ giản dài thấp. Màng không định hướng thì dễ kéo dài.
- Phân biệt giữa các màng định hướng: Kết cấu xác định nguyên liệu.
Phân biệt bằng đốt:
Test bằng đốt chỉ yêu cầu máy lửa, diêm, kim nhỏ, khay đựng tro. Nguyên liệu cho thuộc tính cháy, khói, màu, mùi ..là các yếu tố chính để phân biệt vật liệu.
- Cháy lụi tàn thậm chí giữa xa ngọn lửa:
Không khói: Mùi trái cây – Nhựa Methacrylate, Mùi giấy cháy-Cellophane, Có tàn: Giấy
Khói nhẹ: Mùi nến –Polyethylene, Mùi xáp: PP, poly-4-methy pentene-1
Mùi axít acettic yếu: Ethylene- vinyl acetate copolymer
Khói đen: Nhựa Polysterene: Chảy nhỏ giọt – Nhựa AS: Mùi styrene
Nhựa ABS: Mùi cúc vạn thọ – Polycarbonate: Chảy không nhỏ giọt
- Tắt khi để xa ngọn lửa:
Ít khói: Mùi ngọt nhẹ: Polyethylene tetrephthalate – Mùi len hoặc móng tay đốt: Nhựa PA
Tắt ngay, rất nhiều khói (đen): Polyviny chloride
- Khó cháy:
Biến dạng: Mùi khó ngửa: Polyvinylidene chloride – Mùi không ngửa được: Nhựa Fluorine
Không biến dạng: Sau khi đốt trở nên đen: Nhựa Phenolic
Sau khi đốt trở nên trắng: Nhấn chìm trong nước nóng 30 phút
* Nhựa Melamine ( Không thay đổi độ bóng)
* Nhựa Urea ( Độ bóng xuống)
- Không cháy: Nhôm
Trích: Câu hỏi 82